Trả lời các câu hỏi của người bệnh về việc sử dụng cây diệp hạ châu, cây hoàn ngọc, trái nhàu ngâm rượu uống… để hỗ trợ chữa trị, điều trị đái tháo đường, DS. Lê Kim Phụng khuyên bà con không nên tin vào lời truyền miệng hoặc quảng cáo. Tùy loại, có thể có những độc tính trường diễn về lâu dài, âm thầm mà mình không biết, mỗi ngày ngấm một ít, nhiều năm làm cơ thể ngộ độc. Dân gian sử dụng rễ nhàu là chính, nhưng để làm hạ áp không phải để hỗ trợ chữa trị, điều trị ĐTĐ; rau cần tây – theo tài liệu nói làm hạ huyết áp, chứ chưa thấy hạ đường huyết để điều trị ĐTĐ; rau om cũng làm lợi tiểu, hỗ trợ chữa trị, điều trị sỏi thận chứ không phải dùng hạ đường huyết. Hiện rất nhiều người tin rằng lá dứa sắc nước uông được hỗ trợ chữa trị, điều trị ĐTĐ. Nhưng trên thực tế, lá dứa chỉ có tác dụng chống oxy hóa tế bào, kháng khuẩn chống dị ứng và chống viêm mạnh. Các chất chiết từ rễ cây lá dứa thì có tác dụng hỗ trợ chữa trị, điều trị bệnh đi tiểu nhiều, chứ không có tác dụng hạ đường huyết.
DS. Lê Kim Phụng cho biết:
Người mắc ĐTĐ có các triệu chứng như: uống nhiều, tiểu nhiều (cả về lượng nước tiểu lẫn số lần đi tiểu); ăn nhiều, sụt cân, mệt mỏi; nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ; rụng tóc (thường gặp ở phụ nữ); rối loạn kinh nguyệt, viêm âm đạo; mờ mắt; nhiễm trùng da, nhiễm trùng âm đạo tái đi tái lại; tăng nguy cơ nhiễm khuẩn âm đạo và biến chứng trong thời gian mang thai. Người bệnh ĐTĐ dễ mắc các bệnh tim mạch như: cao huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực; dễ bị loét chân, hoại thư chân; biến chứng ở não, mắt, thận, làm cho các cơ quan này bị tổn thương. Đặc biệt, do suy giảm sức đề kháng nên người bệnh ĐTĐ dễ bị nhiễm trùng, nhiễm lao hay nhiễm nấm phổi.
Ngoài việc phải dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ và tập thể dục đều đặn, người bệnh nên dùng các thực phẩm có tác dụng hỗ trợ phòng chống ĐTĐ, như:
Hạt Methi: methi là cây họ đậu, có nguồn gốc từ Ấn Độ. Trong hạt Methi có chứa các thành phần là các ancaloit như ntianine,trigonelline, và carpaine. Tác dụng của hạt Methi có thể giúp hạ thấp mức đường trong máu người bệnh thông qua một số cơ chế như: Làm chậm quá trình hấp thụ của carbon, giúp ức chế quá trình vận chuyển glucose đặc biệt một hiệu ứng của hạt Methi là làm tăng số lượng thụ thể cho trong các tế bào hồng cầu, mặt khác nó giúp các mô ngoại vi có thể sử dụng được các glucose. Cho hạt methi vào nước nóng từ 3 – 5 phút (như pha trà), sử dụng thay nước uống hàng ngày có tác dụng rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường
Hạt Methi rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường
Cải xà lách xoong (loại cọng dài) làm hạ ĐH, cung cấp nhiều chất khoáng cho cơ thể chống thiếu máu, hỗ trợ chữa trị, điều trị hoại huyết, giải độc cơ thể… Nhờ chất dầu có tính kháng khuẩn nên cải xà lách xoong còn có tác dụng chống cảm cúm mùa hè. Có thể ăn sống mỗi lần khoảng 100g, vò hoặc giã nát lọc lấy nước uống 2 – 3 lần trong ngày.
Đậu cô ve (đậu Hà Lan) có tác dụng lợi tiểu và làm giảm lượng đường trong máu nên dùng trị phù thũng và ĐTĐ. Nên mua loại quả nhiều thịt, hột nhỏ, khi quả già chín thì xuất hiện một loại albumin độc nhưng đun sôi thì chất này bị phá hủy, vì vậy phải nấu lâu hơn để giảm độc. Có thể luộc, xào, hoặc dùng dạng nước sắc: lấy khoảng 100g vỏ quả đậu khô ngâm trong 2 lít nước cho mềm rồi đun sôi nhanh, lấy nước uống trong ngày.
Hành tây: rất giàu khoáng tố vi lượng như: Ca, Na, Fe, K, P, S, I, Si …, tinh dầu disulfur allyl, protid, glucid, chất xơ, nhiều vitamin B1, B2, PP và C. Hành tây có nhiều công dụng trong y học, được dùng làm thuốc hỗ trợ chữa trị, điều trị ho, chống nhiễm khuẩn, chống huyết khối, chống xơ cứng động mạch, chống mệt mỏi, hỗ trợ chữa trị, điều trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh và có tác dụng làm hạ ĐH. Mỗi ngày sử dụng một củ nhỏ 100 – 200g dạng tươi hoặc 10ml rượu thuốc 20% (200g củ hành ngâm trong 1 lít rượu).
Khổ qua (mướp đắng): khi còn xanh khổ qua có tác dụng hạ nhiệt, tiêu đờm, làm nhuận tràng, sáng mắt, hạ ĐH. Tại khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược TP.HCM, bài thuốc khổ qua kết hợp với lá đa dạng trà dùng điều trị ĐTĐ trên lâm sàng cho kết quả rất tốt. Quả, thân, lá đều dùng được, mỗi ngày 1 – 2 quả hoặc 20g dây lá phơi khô sắc lấy nước uống.
Khoai lang: ngoài củ dùng làm thuốc nhuận trường, hỗ trợ chữa trị, điều trị táo bón và bệnh trĩ. Trong dây và lá khoai lang có chứa nhiều chất bổ dưỡng như: adenin, betain, cholin, khoáng tố, trong ngọn lá còn có thêm một chất có tác dụng như, nhờ vậy mà đọt khoai lang được dùng điều trị ĐTĐ, sắc uống mỗi ngày từ 15 – 20g đọt khoai lang phơi khô rất tốt.
Tỏi: ngoài tác dụng tốt như kháng sinh, hỗ trợ chữa trị, điều trị cảm cúm, hỗ trợ chữa trị, điều trị giun, chống xơ vữa động mạch, hạ huyết áp, phòng chống ung thư… nghiên cứu gần đây còn cho thấy tỏi có tác dụng điều hòa hàm lượng đường trong máu, nhờ đó giúp ổn định ĐH. Có thể nhai sống 4 – 5 tép tỏi mỗi ngày hoặc sử dụng dạng rượu tỏi, nếu dùng dạng cồn tỏi thì mỗi ngày dùng 20 – 40 giọt.
Quế: kết quả nghiên cứu tại Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) chứng minh quế giúp kiểm soát lượng ĐH rất hữu hiệu trên các bệnh nhân ĐTĐ týp 2, mỗi ngày sử dụng 1g bột quế (khoảng 1/4 muỗng cà phê) trong 6 tuần không những giúp giảm lượng ĐH mà còn giảm được các chất cholesterol xấu và triglyceride trong cơ thể. Tuy nhiên, quế có tính đại nhiệt (quá nóng) nên cần thận trọng khi sử dụng ở người già yếu, phụ nữ có thai. Khi thấy nóng thì có thể ngưng uống.
Sinh địa: hỗ trợ chữa trị, điều trị suy nhược, thiếu máu, thổ huyết, băng huyết, kinh nguyệt không đều. Sinh địa còn có tác dụng ức chế ĐH nên dùng để điều trị ĐTĐ, mỗi ngày 10 – 15g dạng thuốc sắc, hoặc phối hợp với khổ qua, lá Neems. Các nhà sản xuất dược phẩm ở Ấn Độ đã chiết xuất hoạt chất và bào chế ở dạng thuốc bột, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần uống một muỗng cà phê hòa trong 100ml nước ấm.
Xem thêm thông tin về bệnh tiểu đường và cách phòng, chống tại: www.hatmethiando.net/c/thong-tin-benh-tieu-duong.htm